BẢN ÁN 81/2020/HS-PT NGÀY 19/05/2020 VỀ TỘI GIẾT NGƯỜI VÀ CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH. Ngày 19 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên, Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thụ lý số 85/2020/TLPT-HS ngày 02-01-2020 đối với các bị
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
Quy định về ý chí đối với lỗi cố ý trực tiếp. 3. Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp và vô ý do cẩu thả. 1. Quy định về lý trí đối với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình (được hiểu
Khách quan: Gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho người khác là hành vi nguy hiểm cho xã hội trái với quy định pháp luật, hành vi cố ý gây thương tích có điểm giống với hành vi giết người. Người phạm tội tác động vào thân thể nạn nhân để gây thương tích hay gây
Đỉnh cao của tội ác là cố tình giết người trước mặt cảnh sát mà không bị bắt - Giải phẫu sự dối trá. Chủ đề: HOT PHIM ST
Việc phân biệt tội “giết người” với tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác” trong nhiều trường hợp rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi người tiến hành tố tụng không những nắm vững cấu thành tội phạm cơ bản mà cần phải có kỹ năng phân tích, tổng
eWTmS. 1. Giống nhau Tội giết người và Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người đều là các tội xâm phạm tính mạng, xâm phạm sức khỏe của con người, bị pháp luật nghiêm cấm Hành vi giết người và Cố ý gây thương tích dẫn đến chết người đều gây ra hậu quả là nạn nhân tử vong. Lỗi của người thực hiện hành vi xâm hại tính mạng, sức khỏe của nạn nhân đều là lỗi cố ý đối với hành vi. 2. Khác nhau Bảng so sánh và phân biệt tội Giết người và Cố ý gây thương tích dẫn đến chết người Tiêu chíGiết ngườiCố ý gây thương tích dẫn đến chết ngườiMục đích của hành vi phạm tộiNgười phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn phạm tội thực hiện hành vi chỉ nhằm mục đích gây tổn hại đến thân thể nạn nhân. Việc nạn nhân chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người phạm độ tấn công, cường độ tấn côngMức độ tấn công nhanh và liên tục với cường độ tấn công mạnh có thể gây chết độ tấn công yếu hơn và không liên tục dồn dập với cường độ tấn công nhẹ trí tác động trên cơ thểThường là những vị trí trọng yếu trên cơ thế như vùng đầu, ngực, bụng,…Thường là những vị trí không gây nguy hiểm chết người như vùng vai, tay, chân, khí, hung khí sử dụng và các tác nhân khácThường sử dụng các vũ khí, hung khí tấn công như sung, dao, gậy… với cách thức quyết liệtKhông sử dụng các hung khí nguy hiểm hoặc nếu sử dụng thì không nhằm mục đích tước đoạt tính mạng nạn nhânYếu tố lỗiNgười thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Trong trường hợp một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý trực tiếp. Trong trường hợp một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhận thức rõ tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra thì được xác định là lỗi cố ý gián thực hiện hành vi có lỗi vô ý đối với hậu quả chết người xảy ra. Nghĩa là họ thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra, có thể ngăn ngừa được hoặc họ không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả chết người, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó. Hậu quả chết người xảy ra là vì những thương tích do hành vi của người phạm tội gây ýNgười phạm tội mong muốn hậu quả xảy ra, hậu quả chết người không xảy ra là ngoài ý muốn của họ => Giết người chưa phạm tội chỉ mong muốn gây thương tích nhưng bỏ mặc cho hậu quả gây thương tích xảy Viện kiểm sát nhân dân tối cao TÌNH HUỐNG ÁP DỤNG Tình huống A 17 tuổi và B 18 tuổi có mâu thuẫn từ trước nên hẹn nhau lên bờ đê để “nói chuyện”. Do không giải quyết được mâu thuẫn, A, B to tiếng cãi nhau rồi đánh nhau. Khi A, B đánh nhau, A xô mạnh làm B bị trượt chân ngã đập đầu xuống đường và tử vong. Câu hỏi 1. Xác định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của A. 2. Hình phạt nặng nhất mà A có thể phải chịu là bao nhiêu năm tù? 3. Giả sử, sau khi B chết, A đã lục túi lấy tiền của B trong túi B có đồng. Hành vi này của A có phạm tội không? Tội gì? Tại sao? Bài làm 1. Xác định tội danh và khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của A. Hành vi của A là tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tình tiết tăng nặng định khung theo khoản 4 điều 134 BLHS 2015. Trước tiên, ta hiểu tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy dịnh trong BLHS, do người có NLTNHS hoặc PNTM thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xam phạm chế độ kinh tế, nền văn hóa, QP, AN, trật tự , ATXH, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN mà theo quy định của Bộ luật này phải xử lý hình sự Điều 8 BLHS 2015 . Xét tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác thì phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự cố gây tổn hại cho sức khỏe người khác dưới dạng thương tích hoặc tổn thương khác. Thực chất cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là hai tội được quy định trong một điều luật tuy nhiên do hành vi và hậu quả của chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên hai tội này được các nhà làm luật đưa vào cùng một điều luật. Để xác định được tội danh mà A đã gây ra thì ta cần xác định được dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác. *Khách thể của tội phạm Khách thể của tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác là quyền nhân thân, tính mạng, sức khỏe đây là một trong những khách thể quan trọng nhất được luật hình sự bảo vệ. Đó là quyền sống quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng. Đối tượng của tội này là những chủ thể có quyền được tôn trọng và bảo vệ về tính mạng. Đó là những người đang sống, những người đang tồn tại trong thế giới khách quan với tư cách là con người – thực thể tự nhiên và xã hội. Như vậy, trong tình huống trên A tước đoạt tính mạng của B, xâm phạm tới quan hệ nhân thân, tính mạng, sức khỏe được luật hình sự bảo vệ. *Mặt khách quan của tội phạm – Hành vi khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi vi phạm quy tắc an toàn. Đó là những quy tắc nhằm bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe cho con người. Những quy tắc đó thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể đã được quy phạm hóa hoặc có thể là những quy tắc xử sự xã hội thông thường đã trở thành những tập quán sinh hoạt, mọi người đều biết và thừa nhận. Trong tình huống trên thì A và B do có mâu thuẫn từ trước nên đã hẹn nhau để nói chuyện, nhưng trong quá trình hòa giải, nói chuyện đó đã xảy ra xích mích, trong lúc nói chuyện do không giải quyết được mâu thuẫn, A và B đã to tiếng cãi nhau sau đó dẫn đến cãi nhau, khi A đánh B, A đã xô mạnh làm B trượt chân đập đầu và tử vong. Như vậy, hành vi của A trong tình huống trên đã cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Hậu quả của tội phạm Hành vi vi phạm nói trên phải đã gây ra hậu quả chết người. Hậu quả này là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Trong tình huống trên thì hành vi của A đã gây ra hậu quả làm cho B chết. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả QHNQ giữa hành vi vi phạm và hậu quả đã xảy ra là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. Người có hành vi vi phạm chỉ phải chịu TNHS về hậu quả chết người đã xảy ra, nếu hành vi vi phạm của họ đã gây ra hậu quả này hay nói cách khác là giữa hành vi vi phạm của họ và hậu quả chết người có QHNQ với nhau. Trong tình huống trên thì hậu quả chết người B là do hành vi của A gây ra. Đó là A đã dùng vũ lực để đẩy B làm cho B ngã và đập đầu xuống đường chết. *Mặt chủ quan của tội phạm Trong trường hợp này, A phạm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. – Về lí trí A nhận thức tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình, thể hiện ở chỗ thấy trước hậu quả có thể gây ra chết người do hành vi của mình nhưng đồng thời lại cho rằng hậu quả đó không xảy ra. Như vậy, sự thấy trước hậu quả làm chết người ở đây thực chất chỉ là sự cân nhắc đến khả năng hậu quả đó xảy ra hay không và kết quả người phạm tội đã loại trừ khả năng hậu đó quả xảy ra. Mặc dù biết là hành vi đẩy ngã B dẫn đến đập đầu xuống đường là hành vi vô cùng nguy hiểm vì đầu là bộ phận trọng yếu, nhạy cảm nhưng A vẫn làm. – Về ý chí A mong muốn hành vi của mình sẽ gây ra cái chết cho B, nhưng do trong lúc tranh cãi, tinh thần cả 2 lúc đó đã vô cùng căng thẳng, tức giận dẫn đến hành vi đẩy ngã B làm B chết. A đã xô B rất là mạnh điều này chứng tỏ A mong muốn hậu quả xảy ra và bỏ mặc hậu quả xảy ra mặc dù có thể ngăn chặn kịp thời. *Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là chủ thể thường, là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. Trong khuôn khổ của tình huống đã cho thì A là người có đủ năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. Từ những phân tích trên, so sánh với các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định trong Điều 134 BLHS có đủ cơ sở kết luận A đã phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác với tình tiết định khung tăng nặng là làm chết người theo Khoản 4, Điều 134 BLHS. Với tội danh như trên, khung hình phạt mà A phải chịu là phạt tù từ 07 đến 14 năm theo quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 134 BLHS. 2. Hình phạt nặng nhất mà A có thể phải chịu là bao nhiêu năm tù? Theo Điều 30 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.” Theo như phân tích ở đầu bài, A đã 17 tuổi nên A phải chịu TNHS về mọi tội phạm mà mình gây ra, trong tình huống nêu trên, hành vi của A đã cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác với tình tiết tăng nặng là làm chết người theo Điểm a Khoản 4 Điều 134 Từ những tình tiết trong tình huống nêu trên ta có thể thấy A không có các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo quy định tại Điều 51 BLHS cũng như không được miễn TNHS theo quy định tại khoản 2 Điều 91 BLHS. Vì theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 91 “Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng” thì sẽ được miễn TNHS nhưng còn có ngoại lệ đó là “trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này”. Tội của A thuộc trường hợp quy định tại Điều 134, đối chiếu với khoản 1 Điều 9 BLHS 2015 là tội rất nghiêm trọng. Theo điểm a, khoản 4, Điều 134 thì khung hình phạt là từ 07 đến 14 năm, vậy hình phạt nặng nhất đối với tội này là 14 năm. Tuy nhiên, A mới 17 tuổi, chưa đủ 18 tuổi, tại Khoản 1 Điều 101 Bộ luật hình sự 2015 có quy định “Đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất không quá 18 năm thì; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy định.” Vậy mức án cao nhất mà A có thể phải chịu đối thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác với tình tiết tăng nặng là làm chết người của mình đó là ¾ x 14 năm. Như vậy mức án cao nhất mà A phải chịu đó là 10 năm 6 tháng. Đối chiếu với khoản 1 Điều 103 “Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.” Như vậy, theo quy định trên thì mức hình phạt nặng nhất mà A có thể phải chịu đối với hành vi phạm tội nêu trên đó là 10 năm 6 tháng tù. 3. Giả sử, sau khi B chết, A đã lục túi lấy tiền của B trong túi B có đồng. Hành vi này của A có phạm tội không? Tội gì? Tại sao? Trong tình huống đề bài đã nêu, do A và B có mâu thuẫn và không thể giải quyết được nên A đã đẩy B khiến B tử vong. Sau khi B chết, A đã lục túi lấy tiền của B, số tài sản trị giá 500 nghìn đồng. Ở đây ta thấy, nếu coi hành vi lấy tài sản của A là trộm cắp tài sản hay công nhiên chiếm đoạt tài sản là không hợp lý. Vì trong tình huống mà đề bài đã nêu, A đã có hành vi đẩy ngã B khiến B đập đầu xuống đường chết. Ở đây ta thấy A đã dùng vũ lực đẩy ngã B làm B chết, lúc này A đã hoàn toàn đè bẹp sự chống cự của B chống lại việc chiếm đoạt bởi khi đó B đã chết. Trong tình huống này mặc dù ý thức chiếm đoạt của A nảy sinh sau khi thực hiện hành vi dùng vũ lực khiến B chết, cho nên hành vi này của A đã phạm vào tội Cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015. Nội dung này được chia sẻ bởi bạn Hoàng Minh Hòa – Khoa Luật Đại học Mở Hà Nội
Cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm? Các yếu tố cấu thành tội cố ý giết người là gì? Cố ý giết người là một trong những tội nghiêm trọng nhất không chỉ đối với pháp luật mà còn với nhân tính và đạo đức của người. Tổng đài pháp luật xin chia sẻ tất cả những thông tin quan trọng liên quan đến hành vi cố ý giết người qua bài viết dưới đây. Cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm – Tư vấn chi tiết nhất Cố ý giết người là gì?Các yếu tố cấu thành tội cố ý giết ngườiCố ý giết người đi tù bao nhiêu năm?Phân biệt tội cố ý giết người và tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết ngườiMột số câu hỏi liên quan tới cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm? – Giết người là hành vi cố ý tước đoạt mạng sống của người khác một cách bất hợp pháp. – Đối tượng bị giết phải là người còn sống. Trên thực tế, đa phần với những vụ án giết người, bản thân tội phạm hoàn toàn nhận thức được việc “giết” là trái với đạo đức nhưng vẫn làm, chính tỏ đây là hành vi cố ý. – Những trường hợp vô ý tước đoạt mạng sống của người khác thì không bị coi là cố ý giết người. Xem thêm bài viết Tội cố ý gây thương tích bị pháp luật xử lý thế nào? Các yếu tố cấu thành tội cố ý giết người Như đã nhận định ở phần trên, hành vi giết người có thể gây ra cái chết cho người khác, vậy nên chủ thể của hành vi giết người phải là những đối tượng có đủ năng lực để gây ra hành vi này. Các yếu tố cấu thành tội cố ý giết người sẽ được xem xét dựa trên hành vi năng lực hình sự và độ tuổi nhất định của tội phạm theo quy định của pháp luật Quyền được bảo vệ, được tôn trọng về mặt sức khỏe, tính mạng của con người được gọi là khách thể của tội giết người. Mặt khách quan của tội phạm giết người chính là có hành vi kiên quyết, kết thúc mạng sống của người khác thông qua việc dùng mọi thủ đoạn để giết người. Đối với trường hợp làm chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì sẽ bị kết tội giết người do vượt quá phòng vệ chính đáng. Lỗi cố ý trực tiếp hay cố ý gián tiếp của người phạm tội sẽ thể hiện mặt chủ quan của tội phạm đó. Đối với lỗi cố ý trực tiếp, người phạm tội hoàn toàn nhận thức được hành vi và kết quả của việc mình làm sẽ gây ra chết người nhưng vẫn muốn hậu quả xảy ra nên cố tình thực hiện hành vi phạm tội của mình. Với lỗi cố ý gián tiếp, người phạm tội cũng có suy nghĩ giống hành vi cố ý trực tiếp, tức hoàn toàn nhận thức và làm chủ được hành vi cũng như hậu quả. Tuy nhiên, người phạm tội không quá mong muốn hậu quả xảy ra song cũng không quan tâm đến hậu quả quá nhiều mặc cho nó có xảy ra hay không thì đều không quan trọng. Nếu người phạm tội thực hiện hành vi là nguyên nhân gây ra hậu quả làm chết người, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả cái chết. Đó là mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả. Nếu bạn còn có những băn khoăn hay thắc mắc trong việc xác định các yếu tố cáu thành tội cố ý giết người, hãy gọi ngay cho chúng tôi qua hotline để được hỗ trợ giải đáp và tư vấn luật hình sự. >>> Tư vấn trường hợp cụ thể về vấn đề cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm, gọi Tổng đài pháp luật Hỗ trợ, tư vấn cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm Cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm? Anh gửi câu hỏi đến Tổng đài pháp luật Thưa luật sư, hai vợ chồng tôi kết hôn 8 năm nay mới có được 1 đứa con. Vợ tôi đã mang thai đến tháng 6 của thai kỳ, vậy mà trong một lần đi bộ qua đường bị cô B. say rượu vượt đèn đỏ tông chết. Lúc đó tôi đang trên đường đi công tác về nên không thể nghe điện thoại của vợ, khi đến bệnh viện thì vợ con tôi đã không còn. Tôi đã kiện cô B. ra tòa nhưng cô ta rất nhởn nhơ không hề có ý hối lỗi. Kể từ khi vợ mất tôi cảm thấy bứt rứt vô cùng tôi không thể ngủ được vì nhớ vợ con. Tôi muốn đòi lại công bằng cho 2 mẹ con. Luật sư cho tôi hỏi cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm? >>> Tư vấn các quy định liên quan đến việc cố ý giết người, gọi Tổng đài pháp luật Trả lời Chào bạn, Tổng đài pháp luật xin cảm ơn bạn đã tin tưởng chia sẻ vấn đề tới chúng tôi. Với trường hợp mà bạn đang mắc phải, các luật sư đã nghiên cứu và có những tư vấn như sau Chúng tôi xin được chia buồn và cảm thông với nỗi đau mà bạn phải trải qua. Trong trường hợp này của bạn, vợ con bạn đã bị chết oan mà phạm nhân không hề có thái độ ăn năn hối lỗi. Theo quy định của pháp luật tại điều Điều 123 của Bộ Luật hình sự quy định về tội giết người, phạm nhân sẽ bị phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy vào mức độ nghiêm trọng của vấn đề nếu có hành vi giết phụ nữ mang thai mà biết là họ có thai, hành vi giết người dưới 16 tuổi. Vợ con bạn đều thuộc ở hai trường hợp này nên chắc chắn cô B. sẽ bị phạt tối thiểu 20 năm tù trở lên. Ngoài ra, cô ta còn lái xe khi say xỉn và không có thái độ ăn năn hối lỗi nên Tòa án sẽ xem xét vụ việc thật khách quan, kết hợp với các điều tra bên tổ giám định để đưa ra phán quyết công bằng nhất cho gia đình bạn. Một lần nữa Tổng đài pháp luật xin chia buồn với bạn, mong bạn có thể vượt lên được nỗi đau này và chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ bạn khi bạn cần. Phân biệt tội cố ý giết người và tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người Hai tội này nghe qua thì khá giống nhau vì vẫn có thể xảy ra hậu quả gây chết người, tuy nhiên hai tội danh này lại được phân biệt như sau Tội giết người Tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người Mục đích của hành vi phạm tội Thực hiện hành vi với mục đích tước đoạt mạng sống của nạn nhân Thực hiện hành vi nhằm gây tổn hại đến thân thể nạn nhân. Việc nạn nhân chết nằm ngoài ý thức chủ quan của người phạm tội Mức độ, cường độ tấn công Mức độ tấn công nhanh và liên tục đủ để gây ra cái chết cho nạn nhân Cường độ tấn công yếu hơn và không liên tục để nạn nhân chỉ bị ảnh hưởng đến thân thể chứ không chết Vị trí tác động trên cơ thể Các vị trí trọng yếu của cơ thể là đầu, ngực, bụng … Các vị trí chủ yếu khó gây nguy hiểm chết người như tay, chân, vai … Yếu tố cốt lõi Phạm nhân cố ý giết người trong tình trạng nhận thức được hành vi của bản thân mang tính chất rất nguy hiểm, đi ngược với đạo đức nhân tính của con người và thấy được hậu quả của việc giết người nhưng vẫn mong muốn việc đó xảy ra, đây được coi là lỗi cố ý trực tiếp.. Trường hợp lỗi cố ý gián tiếp được xác định người phạm tội cũng có suy nghĩ giống hành vi cố ý trực tiếp, tức hoàn toàn nhận thức và làm chủ được hành vi cũng như hậu quả. Tuy nhiên, người phạm tội không quá mong muốn hậu quả xảy ra song cũng không quan tâm đến hậu quả quá nhiều mặc cho nó có xảy ra hay không thì đều không quan trọng. Phạm nhân có hành động vô ý đối với hậu quả chết người xảy ra. Nghĩa là họ biết hành động của mình có thể gây ra hậu quả chết người nhưng nghĩ rằng chỉ cần tác động với cường độ tấn công nhẹ hơn thì có thể kiểm soát được hành vi của mình mà không gây chết người. Tuy nhiên hậu quả chết người có thể xảy ra vì những thương tích do người phạm tội gây ra – Ngoài ra, để phân biệt tội cố ý giết người và tội cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người còn được xác định bằng hung khí tội phạm sử dụng và các tác nhân khác để xác định thời gian cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm? – Với tội cố ý giết người chưa đạt, phạm nhân hoàn toàn cố ý định hành động và mong muốn hậu quả xảy ra nhưng không thành, đây là điều nằm ngoài mong muốn của tội phạm. Đối với trường hợp cố ý gây thương tích, người phạm tội chỉ thực hiện hành vi với mục đích gây thương cho người khác. – Nếu phạm nhân hoàn toàn nhận thức được hành vi của mình có khả năng gây chết người nhưng không quan tâm đến hậu quả ra sao, trong trường hợp nạn nhân bị thương tích thì bị kết tội cố ý gây thương tích, nếu gây chết người thì phạm nhân phạm tội giết người. Cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm? Một số câu hỏi liên quan tới cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm? Phạm tội giết người bị phạt bao nhiêu năm tù? Theo Điều 123 của Bộ Luật hình sự quy định về tội giết người như sau – Phạm nhân sẽ bị phạt tù từ 12 – 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình tùy vào mức độ nghiêm trọng của vấn đề nếu có hành vi giết người thuộc một trong những trường hợp dưới đây + Hành vi giết người từ 02 người trở lên; + Hành vi giết người dưới 16 tuổi; + Hành vi giết phụ nữ mang thai mà biết là họ có thai; + Hành vi giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; + Hành vi giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; + Hành vi giết người mà ngay trước hoặc sau đó lại tiếp tục thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; + Hành vi thực hiện hoặc bao che cho tội phạm khác; + Hành vi giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; + Hành vi thực hiện tội phạm một cách man rợ; + Hành vi giết người bằng cách lợi dụng nghề nghiệp; + Hành vi giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người; + Hành vi thuê giết người hoặc giết người thuê; + Hành vi có tính chất côn đồ; + Hành vi giết người có tổ chức; + Hành vi tái phạm nguy hiểm; + Hành vi giết người vì động cơ đê hèn. >>> Các hành vi phạm một trong những tội trên, kết hợp với kết quả quá trình điều tra của các cơ quan có thẩm quyền và mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm, Thẩm phán tại phiên Tòa sẽ ra quyết định mức án phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc cao nhất là tử hình. – Các hành vi phạm tội không thuộc các trường hợp trên thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. – Người chuẩn bị phạm tội cố ý giết người thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. – Người phạm tội cố ý giết người còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Đe dọa giết người bị đi tù mấy năm? – Hành vi đe dọa giết người sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù đến 10 năm theo quy định của pháp luật tại điều 133 Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Có hành vi giết người nào không bị tử hình không? Tội giết người là một trong những tội nguy hiểm đối với xã hội. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ được pháp luật quy định giết người nhưng không phải chịu mức tử hình như sau – Hành vi giết người là con mới đẻ. – Hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh không thể kiểm soát được hành vi của mình. – Hành vi giết người người do vượt quá giới hạn của phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội. >>> Muốn xác định được chính xác các mức độ về cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, vì vậy bên cạnh những chi tiết ở trên các cơ quan chức năng còn phải mất thời gian điều tra vụ án, phân tích các tình huống cũng như tâm lý phạm nhân để có thể đưa ra được phán quyết hợp lý nhất. Để được tư vấn về hành vi trong trường hợp cụ thể có bị tử hình không, liên hệ Giết người có phải bồi thường không? – Bản thân việc mất đi người thân yêu đối với mỗi gia đình đã là một mất mát rất lớn, nay nếu các gia đình còn mất đi người thân do phạm nhân cố ý giết người thì sẽ là nỗi đau ám ảnh đi theo họ cả đời không thể quên. Vậy nên việc bồi thường thiệt hại là điều khoản hiển nhiên, phạm nhân phải đền bù toàn bộ và kịp thời theo quy định tại Điều 585 Bộ Luật dân sự. Phạm nhân và người bị hại có thể tự thỏa thuận về mức độ và hình thức bồi thường, bồi thường bằng hiện vật hoặc bằng công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, ngoại trừ các trường hợp pháp luật có những quy định khác. – Các hành vi cố ý giết người phải bồi thường thiệt hại về tính mạng cho nạn nhân gồm + Các chi phí hợp lý và đúng quy định để chữa trị, phục hồi, bồi dưỡng sức khỏe và các chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị hại; + Các chi phí hợp lý và đúng quy định về phần thu nhập thực tế bị mất trong thời gian điều trị của người chăm sóc cho người bị hại. + Các chi phí cho việc mai táng người khuất; + Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; + Các chi phí cho những thiệt hại khác mà pháp luật quy định; + Các mức bồi thường bù đắp tổn thất về mặt tinh thần. Vừa rồi là những thông tin Tổng đài pháp luật chia sẻ để giải đáp cho câu hỏi “Cố ý giết người đi tù bao nhiêu năm?”. Việc cố ý giết người là một việc làm rất nguy hiểm với xã hội và trái với đạo đức. Vậy nên, nếu có những khó khăn cần được hỗ trợ xin đừng ngần ngại mà liên hệ ngay đến Tổng đài pháp luật để không xảy ra những hậu quả đáng tiếc.
cố ý giết người